Tỷ lệ trầm cảm và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não tại Bệnh viện Quân y 175
Hoàng Tiến Trọng Nghĩa, Trương Công Nam, Phan Xuân Uy Hùng
Bệnh viện Quân y 175
Bảng 3.1. Phân bố theo giới tính
Nam | Nữ | Tổng | P | ||||
Số BN | Tỷ lệ | Số BN | Tỷ lệ | Số BN | Tỷ lệ | ||
Trầm cảm | 19 | 39,5 | 14 | 42,2 | 33 | 40,7 | >0,05 |
Không trầm cảm | 29 | 60,5 | 19 | 57,8 | 48 | 59,3 | |
Tổng | 48 | 100 | 33 | 100 | 81 | 100 |
Tỷ lệ trầm cảm ở nam là 39,5%, không có sự khác biệt so với ở nữ giới (42,2%).
Bảng 3.2. Kết quả của thang điểm PHQ-9 của nhóm trầm cảm
Mức độ trầm cảm theo thang điểm PHQ-9 | Không trầm cảm | Trầm cảm
nhẹ |
Trầm cảm
vừa |
Trầm cảm nặng | Tổng |
Số BN | 48 | 20 | 10 | 3 | 81 |
Tỷ lệ phần trăm (%) | 59,25 | 24,69 | 12,35 | 3,7 | 100 |
Trầm cảm mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 24,69%, trầm cảm mức độ trung bình chiếm 12,35%, trầm cảm mức độ nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,7%.
Bảng 3.3. Liên quan giữa sự hiểu biết và thái độ của người bệnh về tình trạng NMN và trầm cảm
Kiến thức và thái độ | Trầm cảm | Tổng số | P
(CI 95%) |
||||
Có | Không | ||||||
Số BN | Tỷ lệ % | Số BN | Tỷ lệ % | Số BN | Tỷ lệ % | ||
Hiểu, chấp nhận thực tế | 7 | 21,2 | 10 | 20,8 | 17 | 21,0 | P >0,05 |
Hiểu, không chấp nhận | 19 | 57,9 | 20 | 43,1 | 39 | 47,3 | P=0,036 |
Không hiểu biết về NMN và cho rằng bệnh dễ vượt qua | 1 | 4,0 | 7 | 15,6 | 8 | 11,9 | P=0,017 |
Nhìn nhận NMN là dấu chấm hết cho tương lai | 5 | 15,8 | 1 | 2,6 | 6 | 7,8 | P=0,004 |
Nhìn nhận NMN là bệnh nặng nhưng còn hy vọng | 1 | 3,0 | 7 | 4,5 | 8 | 10,0 | P=0,01 |
Tổng cộng | 33 | 100 | 48 | 100 | 81 | 100 |
– Gần một nửa số BN có hiểu biết về NMN nhưng không chấp nhận và thích ứng với thực tế của bệnh (47,3%), trong đó nhóm trầm cảm là 57,9% so với 43,1% ở nhóm không trầm cảm, (P=0,36, OR=1,74 (1, 9-3,005)).
– Có 6 người nhìn nhận thực tế một cách bi quan (7,8%), và 5/6 (95%) người có suy nghĩ sau này phát bệnh trầm cảm sau NMN (P=0,04 và OR=4,29 (1,61-11,38)), nghĩa là những người có nhận thức tiêu cực về NMN có nguy cơ bệnh trầm cảm tăng gấp 5 lần.
– Trong 8 BN lạc quan về NMN chỉ có 1/8 phát bệnh trầm cảm sau này trong khi 7/8 BN không mắc trầm cảm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,01 và OR =0,15 (0,04-0,67)). 11,9% số BN không hiểu biết về NMN và cho rằng đó là bệnh dễ dàng vượt qua (P<0,017 và OR = 0,22).
Bảng 3.4. Các dạng tổn thương não trong mẫu nghiên cứu
Vị trí tổn thương não | Bán cầu phải | Bán cầu trái | P | ||
Số BN | Tỷ lệ % (N=81) | Số BN | Tỷ lệ % (N=81) | ||
Thùy trán | 3 | 3,7 | 2 | 2,4 | >0.05 |
Thùy thái dương | 10 | 12,3 | 15 | 18,5 | |
Thùy chẩm | 3 | 3,7 | 3 | 3,7 | |
Bao trong | 5 | 6,2 | 7 | 8,6 | |
Đồi thị | 4 | 4,9 | 3 | 3,7 | |
Nhân bèo | 3 | 3,7 | 3 | 3,7 | |
Thân não | 4 | 4,9 | 5 | 6,2 | |
Tiểu não | 1 | 1,23 | 0 | 0,0 | |
Tổn thương đa ổ | 4 | 4,9 | 5 | 6,2 |
– NMN thùy thái dương chiếm tỷ lệ cao nhất 25 BN (30,8%).
– Nhóm nhồi máu tiểu não là ít gặp nhất 2 BN (2,46%).
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa trầm cảm và NMN, Đái tháo đường
Trầm cảm | Đái tháo đường | Tổng | |
Có | không | ||
Có trầm cảm | 17 | 16 | 33 |
Không trầm cảm | 13 | 35 | 48 |
Tổng số | 30 | 51 | 81 |
Mức nguy cơ, CI 95% | OR = 1,825 (1,345<OR<5,238) |
Rate of depression and some related factors in ischemic stroke patients at Military Hospital 175
Objectives: To survey of depression situation and some related factors in ischemic stroke patients at Military Hospital 175.
Subjects and Method: 81 primary ischemic stroke patients at Military Hospital 175 from 9/2020 – 4/2021. Descriptive study, depression is diagnosed according to DSM-V and assessd with PHQ-9
Results: Depression after ischemic stroke has highest prevalence at 71-80 age range, rate of depression between male:female is 0.94, most cases have mild depression (24,69%), patients who have pessimistic attitude about their condition have 5-fold rate of depression onset, there is a relationship between diabetes and post stroke depression.
Key word: Ischemic stroke, depression, ischemic stroke area, attitude.
1. Bộ Y tế (2021), “Tử Vong Do Đột Quỵ Ở Người Trẻ Tuổi Ngày Càng Gia Tăng”.
2. Vũ Anh Nhị, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Bá Thắng, Trần Ngọc Tài, Trần Thanh Hùng, Lý Thị Kim Lài (2006), Khảo sát sự hiểu biết về đột quỵ của thân nhân và BN đột quỵ, Hội nghị khoa học lần thứ 6 – Hội thần kinh học Việt Nam.
3. F. Bartoli, N. Lillia, A. Lax, và cs (2013), “Depression after stroke and risk of mortality: a systematic review and meta-analysis”, Stroke Res Treat, 2013 tr. 862978.
4. M. de Groot, M. Kushnick, T. Doyle, và cs (2010), “Depression Among Adults With Diabetes: Prevalence, Impact, and Treatment Options”, Diabetes Spectr, 23 (1), tr. 15-18.
5. M. L. Hackett, C. Yapa, V. Parag, C. S. Anderson (2005), “Frequency of depression after stroke: a systematic review of observational studies”, Stroke, 36 (6), tr. 1330-1340.
6. Omer C. Ibrahimagic, Dzevdet Smajlovic, Suljo Kunic, và cs (2019), “Post-Stroke Depression”, Materia socio-medica, 31 (1), tr. 31-34.
7. S. Kumar, M. H. Selim, L. R. Caplan (2010), “Medical complications after stroke”, Lancet Neurol, 9 (1), tr. 105-118.
8. T. Pohjasvaara, R. Vataja, A. Leppävuori, M. Kaste, T. Erkinjuntti (2001), “Depression is an independent predictor of poor long-term functional outcome post-stroke”, Eur J Neurol, 8 (4), tr. 315-319.
9. F. B. van de Weg, D. J. Kuik, G. J. Lankhorst (1999), “Post-stroke depression and functional outcome: a cohort study investigating the influence of depression on functional recovery from stroke”, Clin Rehabil, 13 (3), tr. 268-272.
10. J. Vatanagul, I. A. Rulona (2015), “The incidence of post-stroke depression in a tertiary hospital in Cebu City, Philippines”, Journal of the Neurological Sciences, 357 tr. e419.
11. Stacy Schantz Wilkins, Naveed Akhtar, Abdul Salam, và cs (2018), “Acute post stroke depression at a Primary Stroke Center in the Middle East”, PLOS ONE, 13 (12), tr. e0208708.
12. Jasper Nuyen, Peter M. Spreeuwenberg, Peter P. Groenewegen, Geertrudis A.M. van den Bos, François G. Schellevis (2008), “Impact of Preexisting Depression on Length of Stay and Discharge Destination Among Patients Hospitalized for Acute Stroke”, Stroke, 39 (1), tr. 132-138.
13. Tarja Pohjasvaara, Antero Leppävuori, Irina Siira, Risto Vataja, Markku Kaste, Timo Erkinjuntti (1998), “Frequency and Clinical Determinants of Poststroke Depression”, Stroke, 29 (11), tr. 2311-2317.