Đánh giá cơ cấu thu dung điều trị đột quỵ não tại Bệnh viện Quân y 103 (từ 01/2007 đến 12/2018)

Đánh giá cơ cấu thu dung điều trị đột quỵ não tại Bệnh viện Quân y 103 (từ 01/2007 đến 12/2018)

Nguyễn Minh Hiện, Đỗ Văn Việt
Bệnh viện Quân y 103

TÓM TẮT
Khái quát: Đột quỵ não là vấn đề thời sự của Y học, do tỷ lệ tử vong và di chứng tàn tật nặng nề. Sự ra đời của các Trung tâm Đột quỵ hay Khoa đột quỵ đã góp phần làm tăng khả năng hồi phục, giảm tỷ lệ tử vong và tàn tật cho bệnh nhân.
Mục tiêu: Đánh giá tình hình thu dung điều trị đột quỵ của Khoa Đột quỵ – Bệnh viện Quân y 103 sau 12 năm thành lập.
Đối tượng và phương pháp: gồm 13.667 bệnh nhân đột quỵ điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ từ 01/2007 đến 12/2018. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu và hồi cứu.
Kết quả: Tỷ lệ thu dung đột quỵ não (ĐQN) tăng dần theo năm. Tỷ lệ nam/nữ: 1,6. Nhóm tuổi 60-79: 52,5%, tuổi ≥ 50 tuổi: 87,7%. Thể nhồi máu não (NMN): 68,4%, chảy máu não (CMN): 31,6%. NMN do huyết khối 42,9%, ổ khuyết 20,7% và tắc mạch là 4,8%. CMN nhu mô 26,2%; chảy máu dưới nhện và di dạng động tĩnh mạch 4,8%. Yếu tố nguy cơ hay gặp là tăng huyết áp 69,1%, rối loạn lipid máu 58,2%, đái tháo đường 25,8%, rung nhĩ 24%, tiền sử đột quỵ não 23,6%, nghiện rượu 5,5% và nghiện thuốc lá 7,3%. Tỷ lệ can thiệp nội khí quản 10,9%; mở khí quản 5,6%; thở máy là 8,8%. Chụp DSA sọ não là 756 (5,5%); can thiệp mạch 375 (2,7%). Tiêu sợi huyết 359/8415 (4,3%). Tỷ lệ nặng xin về hoặc tử vong trung bình trong12 năm là 7,6%.
Từ khóa: Đột quỵ não, cơ cấu bệnh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư, là nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật. Ở Việt Nam, hàng năm có khoảng 200.000 người bị đột quỵ, số lượng hiện mắc ngày càng gia tăng. Khoa Đột quỵ – BVQY 103 đã thu dung điều trị từ tháng 01/2007-12/2018 gồm 13.667 bệnh nhân đột quỵ, tỷ lệ thu dung theo các năm ngày càng gia tăng. Các kỹ thuật hồi sức, chẩn đoán và điều trị hiện đại, tiến bộ nhất dần được thực hiện, nên cải thiện rõ rệt chất lượng điều trị. Chúng tôi đánh giá kết quả thu dung điều trị sau 12 năm với mục tiêu: Đánh giá cơ cấu thu dung và điều trị đột quỵ não tại Khoa đột quỵ Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2007 đến 12/2018.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng
13.667 BN đột quỵ điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ – Bệnh viện Quân y 103 từ 01/2007 – 12/2018. Chẩn đoán lâm sàng đột quỵ não theo định nghĩa của WHO (1989). Chẩn đoán xác định ĐQN bằng hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng hưởng từ sọ não. Chẩn đoán thể ĐQN và nguyên nhân đột quỵ bằng: điện tim. siêu âm tim, siêu âm động mạch cảnh; chụp cộng hưởng từ mạch máu não, chụp mạch máu não số hóa xóa nền …
1.2. Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu kết hợp với hồi cứu. Kết quả nghiên cứu được xử lý theo phần mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Tỷ lệ nam /nữ

Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân đột quỵ thu dung theo giới tính (n=13667)

Năm Nam giới Nữ giới Tổng Nam/nữ
SL TL% SL TL%
Năm 2007 395 61,7 245 38,3 640 1,6
Năm 2008 392 61,8 242 38,2 634 1,6
Năm 2009 517 61,1 329 38,9 846 1,6
Năm 2010 488 60,6 317 39,4 805 1,5
Năm 2011 732 62,2 444 37,8 1176 1,6
 Năm 2012 716 62,2 435 37,8 1151 1,6
Năm 2013 864 68,2 402 31,8 1266 2,1
Năm 2014 809 63,9 317 36,1 1266 1,7
Năm 2015 802 60,0 535 40,0 1337 1,5
Năm 2016 906 70,9 582 29,1 1488 1,5
Năm 2017 912 64,5 596 35,5 1508 1,5
Năm 2018 902 63,5 648 36,.5 1550 1,4
Tổng 8.475 62,8 5.192 37,2 13.667 1,6

Nhận xét: Tỷ lệ thu dung ĐQN tăng dần theo năm, năm 2007 là 640 BN, đến năm 2018 là 1.550 BN. Tỷ lệ nam/nữ là 1,6.

2.2. Phân bố theo nhóm tuổi

Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi của các năm (n=13.667)

Năm Nhóm tuổi Số lượng
<30 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 ≥80
2007 2,3 3,6 11.4 18,9 26,1 25,5 12,2 640
2008 3,0 1,7 8,2 22,7 23,7 29,5 11,2 634
2009 1,1 2,5 9,1 19,7 23,9 30,0 13,7 846
2010 2,1 1,6 9,6 22,1 27,1 26,7 10,8 805
2011 0,9 2,7 7,7 23,1 22,5 28,1 15,1 1176
2012 1,7 3,4 5,2 20,5 26,7 26,8 15,8 1151
2013 2,2 2,2 7,0 22,7 26,6 26,9 12,4 1266
2014 0,6 2,0 7,5 21,6 27,3 25,0 15,9 1266
2015 1,4 2,3 6,7 20,7 26,9 26,0 15,9 1337
2016 1,5 2,7 7,5 18,9 25,8 25,5 18,1 1488
2017 1,6 3,0 8,1 20,3 26,3 25,1 15,6 1508
2018 1,3 2,8 10,1 19,7 26,7 25,8 13,6 1550
Tỷ lệ 1,6 2,5 8,2 20,9 25,8 26,7 14,2 667

Nhận xét: Nhóm tuổi ĐQN cao nhất từ 60-79 tuổi, đều thể hiện rõ ở các năm thu dung khác nhau. Tỷ lệ chung BN đột quỵ ở nhóm tuổi 70-79 là cao nhất (26,7%), nhóm 60-69 (25,8%), nhóm 50-59 (18,9%) và tuổi trên 50 chiếm 87,7%.

2.3. Phân loại theo thể đột quỵ

Bảng 3.3: Đặc điểm thể đột quỵ theo năm (n=13.667)

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng
NN Huyết khối SL 344 294 367 284 502 500 484 618 556 644 643 633 5869
% 53,8 46,4 43,4 35,3 42,7 43,4 38,2 48,8 41,6 43,3 42,6 40,8 42,9
Tắc mạch SL 15 12 18 18 29 39 88 30 93 87 95 130 654
% 2,3 1,9 2,1 2,2 2,5 3,4 7,0 2,4 7,0 5,8 6,3 8,4 4,8
Ổ khuyết SL 112 122 174 189 252 246 282 295 285 295 287 291 2830
% 17,5 19,2 20,6 23,5 21,4 21,4 22,3 23,3 21,3 19,8 19,0 18,8 20,7
Tổng SL 471 428 559 491 783 785 854 943 934 1026 1025 1054 9353
% 73,6 67,5 66,1 61,0 66,6 68,2 67,5 74,5 69,9 69,0 68,0 68,0 68,4
CMN Nhu mô – não thất SL 150 188 255 258 330 327 317 255 302 382 440 373 3577
% 23,4 29,7 30,1 32,0 28,1 28,4 25,0 20,1 22,6 25,7 29,2 24,1 26,2
Dưới nhện – AVM SL 15 15 28 51 53 32 88 63 96 74 35 110 660
% 2,3 2,4 3,3 6,3 4,5 2,8 7,0 5,0 7,2 5,0 2,3 7,1 4,8
Chuyển thể SL 4 3 4 5 10 7 6 5 5 6 8 13 76
% 0,6 0,5 0,5 0,6 0,9 0,6 0,5 0,4 0,4 0,4 0,5 0,8 0,6
Tổng SL 169 206 287 314 393 366 411 323 403 462 483 496 4313
% 26,4 32,5 33,9 39,0 33,4 31,8 32,5 25,5 30,1 31,0 32,0 32,0 31,6
Tổng 640 634 846 805 1176 1151 1266 1266 1337 1488 1508 1550 13.667

Nhận xét: Thể NMN chiếm 68,4%, CMN là 31,6%. NMN do huyết khối (42,9%) và ổ khuyết (20,7%) chiếm đa số. Thể CMN thì chảy máu nhu mô là chính chiếm 26,2% đột quỵ não.

2.4. Tỷ lệ đột quỵ theo các tháng trong năm

Bảng 3.4. Tỷ lệ đột quỵ não theo các tháng trong năm (n=13.667)

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tỷ lệ
Tỷ lệ các tháng trong năm 1 8,9 8,0 8,5 11,6 9,7 7,2 7,3 9,1 9,0 8,3 8,6 8,5 8,7
2 5,9 8,5 5,3 7,3 7,6 7,7 6,9 10,2 7,3 8,6 8,1 8,4 7,7
3 8,8 9,1 8,7 8,4 9,5 10,2 9,0 9,6 9,6 9,3 9,3 8,9 9,2
4 8,0 8,7 8,6 10,6 8,2 8,0 8,8 7,0 8,8 7,5 7,5 7,5 8,3
5 7,0 10,1 7,9 8,3 9,9 8,7 9,4 8,0 9,0 8,9 8,9 8,9 8,8
6 9,2 8,2 8,5 7,5 7,5 9,1 7,3 7,7 9,0 9,1 9,1 9,1 8,4
7 8,4 7,9 8,7 8,2 7,1 8,2 8,5 9,3 7,5 7,8 7,7 7,8 8,1
8 7,2 10,3 8,0 8,9 7,1 8,9 8,4 8,1 7,3 7,3 7,3 7,3 8,0
9 7,5 4,6 8,5 6,3 8,3 7,9 7,0 10,4 9,6 9,5 9,5 9,5 8,2
10 9,8 7,6 10,4 6,3 7,9 7,9 8,1 8,2 9,9 9,3 9,3 9,3 8,7
11 10,2 7,1 9,9 10,7 8,7 6,7 8,6 8,9 8,7 8,7 8,7 8,7 8,8
12 9,1 9,9 6,7 5,8 8,5 9,5 10,7 3,4 4,4 5,7 6,0 6,1 7,2
Số lượng 640 6,4 846 8,5 1176 1151 1266 1266 1337 1488 1508 1550 13.667

Nhận xét: Tỷ lệ thu dung theo các mùa là tương đương nhau: mùa xuân (tháng 2; 3; 4) là 25,2%; mùa hè (tháng 5; 6; 7) là 25,3%; mùa thu (tháng 8; 9; 10) là 24,9% và mùa đông (11; 12; 1) là 24,6%.


Biểu đồ 3.1. Một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ não (n=13.667)

Nhận xét: Tăng huyết áp là YTNC hay gặp nhất của ĐQN (69,1%), sau đó là rối loạn lipid máu (58,2%), đái tháo đường (25,8%), rung nhĩ (24,0%), tiền sử ĐQN (23,6%), nghiện rượu (5,5%) và nghiện thuốc lá (7,3%). Tỷ lệ các YTNC của hai thể đột quỵ NMN và đột quỵ CMN là gần tương đương nhau.

Bảng 3.5. Các kỹ thuật can thiệp, cấp cứu điều trị (n=13667)

Năm Nội khí quản Mở khí quản Thở máy Chụp DSA Can thiệp mạch Tiêu sợi huyết Tử vong và nặng xin về Tổng
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
2007 81 12,6 32 5,0 36 5,6 17 2,7 26 4,1 640
2008 76 11,9 37 5,8 49 7,7 21 3,3 47 7,4 634
2009 95 11,2 57 6,7 76 9,0 47 5,6 8 0,9 76 9,0 846
2010 96 11,9 51 6,3 72 8,9 63 7,8 15 1,9 73 9,1 805
2011 144 12,2 78 6,6 106 9,0 55 4,7 26 2,2 108 9,2 1176
2012 118 10,3 75 6,5 107 9,3 69 6,0 28 2,4 70 6,1 1151
2013 132 10,4 89 7,0 108 8,5 73 5,8 34 2,7 39 3,1 85 6,7 1266
2014 135 10,7 81 6,4 119 9,4 68 5,4 30 2,4 44 3,5 76 6,0 1266
2015 148 11,1 90 6,7 123 9,2 76 5,7 34 2,5 55 4,1 117 8,8 1337
2016 150 10,1 95 6,4 127 8,5 95 6,4 30 2,0 59 4,0 113 7,6 1488
2017 148 9,8 48 3,1 135 8,9 49 3,2 23 1,5 61 4,0 120 8,0 1508
2018 167 10,7 37 2,4 146 9,4 123 7,9 147 9,5 101 6,5 131 8,5 1550
Tổng 1490 10,9 770 5,6 1204 8,8 756 5,5 375 2,7 359 2,6 1042 7,6 13.667

Nhận xét: Tỷ lệ BN có can thiệp nội khí quản từ (9,8- 12,6%), trung bình là 10.9%. Tỷ lệ mở khí quản từ (2,4 – 7,0%), trung bình là 5.6%; thở máy là 8,8%. Số BN được chụp DSA sọ não là 756 BN (5,5%). Can thiệp mạch từ (2009-2018) là 375 (2,7%). Tiêu sợi huyết từ (01/2013-12/2018) có 359/4.101 BN (11,4%). Tỷ lệ bệnh ổn định ra viện > 90%. Tỷ lệ chung tử vong hoặc nặng xin về trong 12 năm là 7,6% (2007 thấp nhất: 4,1% và 2011 cao nhất: 9,2%).

SUMMARY
Assessing structure received treatment acute stroke at the military medical hospital 103 from 01/2007 – 12/2018
Essential: stroke has been a topical issue of Medicine due to high mortality and disability rates. The birth of Stroke Centers or Departments of stroke contributes to speed up recovery rate, reduce mortality and disability by stroke among patients.
Objective: To assess the situation of stroke treatment of Stroke Department – 103 Military Hospital after 12 years of establishment.
Subjects and Methods: Including 13,667 stroke patients treated in the Stroke Department from 01/2007 to 12/2018. The study used descriptive cross-sectional, prospective and retrospective methods.
Results: The rate of treatment for patients with brain stroke increased gradually with year. The ratio of male/female was 1.6. The age group 60-79 accounted for 52.5% and ≥ 50 years is 87.7%. Cerebral infarction was 68.4%, cerebral hemorrhage accounted for 31.6%. Thrombotic cerebral infarction 42.9%, defect 20.7% and embolism 4.8%. Brain bleeding of parenchyma was 26.2%; subarachnoid bleeding and intravenous movement 4.8%. Common risk factors were hypertension 69.1%, dyslipidemia 58.2%, diabetes 25.8%, atrial fibrillation 24%, history of brain stroke 23.6%, alcoholism 5.5% and smoking addiction 7.3%. The rate of endotracheal interventions accounted for 10.9%; open trachea 5.6%; mechanical ventilation was 8.8%. Cranial DSA accounted for 756 (5.5%); circuit intervention accounted for 375 (2.7%). Fibrinolysis was 359/8415 patients with a rate of 4.3%. The percentage of patients with severe deaths or average deaths in 12 years was 7.6%.
Keyword: stroke, structure disease.

Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Chương (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và điều trị đột quỵ não tại Khoa Nội thần kinh Bệnh viện 103”,Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 2 (Số đặc biệt tháng 11/2007), p.: 25-33.
2. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh Hiện, Phan Việt Nga và CS (2012), “Cơ cấu mặt bệnh điều trị nội trú 10 năm tại 2 khoa lâm sàng của Bộ môn Thần kinh Bệnh viện Quân Y 103, HVQY từ 2006-2015”,Tạp chí Y học thực hành (số đặc biệt tháng 10/2018).
3. Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Tuấn, Phạm Thị Thanh Hòa (2010), “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ qua 2.145 trường hợp đột quỵ não cấp điều trị tại Khoa Đột quỵ Bệnh viện 103”, Tạp chí Y dược lâm sàng, tập 5(số đặc biệt tháng 10/2010), p.: 170-177.
4. Nguyễn Huy Ngọc, Nguyễn Văn Thông (2012), “Đánh giá một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 7 (số đặc biệt tháng 10/2012), p.: 221-226.
5. Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Hoàng Ngọc, Đỗ Mai Huyền (2007), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ của 1.378 bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 2(số đặc biệt tháng 11/2007), p.: 5-11.
6. Nguyễn Văn Thông, Đinh Thị Hải Hà, Nguyễn Hồng Quân, Dương Chí Chung (2012), Nhận xét đặc điểm, tính chất, cơ cấu bệnh tại Trung tâm đột quỵ – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 01/2003 đến 6/2012, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, Tập 7 (số đặc biệt tháng 10/2012).
7. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Minh Hiện, Phạm Thị Thanh Hòa (2010), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CT, MRI sọ não của đột quỵ nhồi máu não”,Tạp chí Y dược lâm sàng, Tập 5 (Số đặc biệt, tháng 10/2010), p.: 162-169.